Republic of Korea là gì Thông tin cơ bản về Đại Hàn Dân Quốc

korea flag
  1. KHÁI QUÁT CHUNG:

Hàn Quốc, hay được biết đến với tên gọi chính thức là Cộng hòa Hàn Quốc (Republic of Korea), là một quốc gia nằm ở Đông Á. Với diện tích khoảng 100.000 km2 và dân số hơn 51 triệu người, Hàn Quốc là một trong những quốc gia có mật độ dân số đông đúc nhất trên thế giới.

Nền kinh tế của Hàn Quốc được xếp hạng là thứ 11 trên thế giới và là một trong những nền kinh tế lớn nhất châu Á. Đây là mt quốc gia công nghiệp hiện đại, với các ngành công nghiệp điện tử, ô tô, hàng không và tàu thủy đóng góp rất lớn vào GDP của đất nước. Hàn Quốc cũng có xuất khẩu sản phẩm điện tử cao cấp, như điện thoại thông minh và máy tính bảng, đồng thời cũng là một trong những quốc gia sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ cao nhất trên thế giới.

Tuy nhiên, nền kinh tế của Hàn Quốc cũng phụ thuộc nhiều vào ngành du lịch, với nhiều danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa nổi tiếng như khu di tích lịch sử Gyeongbokgung, đền Chùa Bồ Đề, Đảo Jeju và thành phố Seoul – thủ đô đầy sôi động và hiện đại. Du lịch cũng là một ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo nên cuộc sống văn hóa đa dạng và hấp dẫn của Hàn Quốc.

Về chính trị, Hàn Quốc là một nước cộng hoà dân chủ, có chính sách đa đảng và tự do hòa bình. Tổng thống là người đứng đầu nhà nước và được bầu cử trực tiếp bởi nhân dân. Ngoài ra, Hàn Quốc còn có Quốc hội bao gồm 300 nghị sĩ được bầu cử bởi nhân dân để đại diện cho các liên minh chính trị khác nhau. Với việc giữ vững chính sách dân chủ và tự do, Hàn Quốc đã trở thành một trong những quốc gia có chỉ số phát triển con người cao nhất trên thế giới.

Hàn Quốc cũng có mối quan hệ ngoại giao rộng rãi với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước láng giềng như Nhật Bản và Trung Quốc. Hàn Quốc cũng là thành viên tích cực của Liên Hiệp Quốc, G-20 và APEC. Ngoài ra, với các chính sách thân thiện đối với doanh nghiệp nước ngoài, Hàn Quốc đã thu hút được nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn đầu tư vào đất nước này.

Republic of Korea là gì Thông tin cơ bản về Đại Hàn Dân Quốc

  1. Tên nước: Đại Hàn Dân Quốc (Republic of Korea), gọi tắt là Hàn Quốc. Tên chính thức tiếng Anh là Republic of Korea (ROK) (không gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên, Cộng hòa Triều Tiên).
    2. Thủ đô: Xơ-un (Seoul), dân số 10,44  triệu người (01/2013).
    3. Vị trí địa lý:  Ở phía Nam Bán đảo Triều Tiên; Đông, Tây, Nam giáp biển; Bắc giáp Triều Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc.
    4. Diện tích:  99.392 km2 (toàn bán đảo: 222.154 km2)
    6.  Khí hậu:  Khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt.
    7. Dân số:  50,76 triệu người (02/2013).
    8. Dân tộc:  Chỉ có 1 dân tộc là dân tộc Hàn (Triều Tiên).
    9. Tôn giáo:  Phật giáo 10,7 triệu; Tin lành 8,6 triệu; Thiên chúa 5,1 triệu; Nho giáo 104 nghìn…
    10. Ngôn ngữ:  Tiếng Hàn Quốc (một tiếng nói, một chữ viết).
    11. Tiền tệ:  Đồng Won
    12. Ngày Quốc khánh:  03/10/2333 trước Công nguyên: Ngày Lập quốc, còn gọi là Lễ Khai thiên.

+ Ngày 15/8/1945: Ngày Giải phóng (của Bán đảo Triều Tiên khỏi sự chiếm đóng của Nhật Bản).
+ Ngày 15/8/1948: Thành lập Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc.

  1. Thể chế nhà nước: Hiến pháp Hàn Quốc ban hành lần đầu tiên ngày 17/7/1948 quy định Hàn Quốc theo chế độ Cộng hoà, tam quyền phân lập.
    14. Cơ quan hành pháp:Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp và  giữ một nhiệm kỳ 5 năm.
    15. Cơ quan lập pháp:Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội. Quốc hội Hàn Quốc chỉ có một viện, gồm 299 ghế. Nghị sỹ Quốc hội Hàn Quốc được bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu phổ thông,  nhiệm kỳ 04 năm.
    16. Cơ quan tư pháp: Hàn Quốc thực hiện chế độ tư pháp ba cấp gồm Toà án Tối cao, ba toà Thượng thẩm và các Toà án Quận ở các thành phố lớn. Toà án Tối cao xem xét và thông qua những quyết định cuối cùng, các kháng cáo đối với quyết định của các Toà Thượng thẩm. Quyết định của Toà án Tối cao là cuối cùng.
  2. QUAN HỆ NGOẠI GIAO, KINH TẾ VỚI VIỆT NAM:
    1. Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 22/12/1992
    2. Những mốc lớn của quá trình phát triển quan hệ:
    – Trong chiến tranh Việt Nam, Hàn Quốc đưa 30 vạn quân sang Việt Nam tham gia cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ.
    – Từ 1975-1982, Việt Nam và Hàn Quốc bắt đầu có quan hệ buôn bán tư nhân qua trung gian; từ 1983 bắt đầu có quan hệ buôn bán trực tiếp và một số quan hệ phi Chính phủ.
    – Ngày 20/4/1992, ký thoả thuận trao đổi Văn phòng liên lạc giữa hai nước.
    – Ngày 22/12/1992, ký Tuyên bố chung thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ. Cùng ngày, Hàn Quốc khai trương Đại sứ quán tại Hà Nội.
    – Tháng 03/1993, Việt Nam khai trương Đại sứ quán tại Xơ-un.
    – Tháng 11/1993, Hàn Quốc mở Tổng Lãnh sự quán tại tp. Hồ Chí Minh.
    3. Tình hình quan hệ sau khi lập quan hệ ngoại giao đến nay:
    3.1. Về chính trị
    , hai nước duy trì các chuyến thăm và gặp gỡ cấp cao hàng năm.
    Năm 2001, trong chuyến thăm Hàn Quốc, Chủ tịch nước Trần Đức Lương và Tổng thống Kim Te Chung (Kim Dae Jung) đã tuyên bố thiết lập “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21”.
    Tháng 10/2009, trong chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Li Miêng Bác tháng 10/2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống Li Miêng Bác đã tuyên bố nâng cấp quan hệ hai nước lên thành “Đối tác hợp tác chiến lược”.
    Tháng 02/2006, Bộ Ngoại giao hai nước thiết lập cơ chế trao đổi chính sách thường niên cấp Thứ trưởng Ngoại giao. Tháng 10/2009, hai bên thỏa thuận nâng cơ chế trên thành Đối thoại chiến lược thường niên cấp Thứ trưởng Ngoại giao về ngoại giao-an ninh-quốc phòng.
    Tháng 11/2011, tại chuyến thăm Hàn Quốc của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Lãnh đạo hai bên nhất trí tuyên bố lấy năm 2012 là Năm Hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc nhân kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao (22/12/1992 – 22/12/2012). Hai bên đã phối hợp tổ chức một số hoạt động có ý nghĩa nhân Năm hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc, trong đó có chuyến thăm chính thức Hàn Quốc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng từ 28-29/3/2012 sau khi tham dự Hội nghị Thượng đỉnh An ninh Hạt nhân lần thứ 2 tại Xơ-un từ 26-27/3/2012. Phía Hàn Quốc phối hợp với các cơ quan, ban, nghành, địa phương của Việt Nam tổ chức một số hoạt động kỷ niệm trong khuôn khổ Năm hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc tại Việt Nam, trong đó có Nhạc hội Hàn-Việt, Diễn đàn “Vì tương lai Hàn – Việt”, Diễn đàn Hàn – ASEAN, Tuần văn hóa Hàn Quốc,….
    Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan thăm và dự Lễ nhậm chức của Tổng thống Pắc Cưn Hê (25/2/2013). Chủ tịch Quốc Hội Hàn Quốc Kang Chang Hi thăm Việt Nam từ ngày 13-16/01/2013.
    3.2. Về kinh tế,Hàn Quốc là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
     Về đầu tư trực tiếp, 4 tháng đầu năm 2013, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 4 (sau Nhật Bản, Đài Loan và Xing-ga-po) trong tổng số 96 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt nam, với 3.287 dự án có hiệu lực đạt 25.05 tỷ USD tổng vốn đăng ký. Các Tập đoàn, công ty lớn của Hàn Quốc như Samsung, LG, Hyundai, Kumho Asiana…đều đang đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới và khu vực không thuận, bản thân kinh tế Hàn Quốc cũng gặp nhiều khó khăn song các doanh nghiệp Hàn Quốc đều bày tỏ nguyện vọng tiếp tục làm ăn lâu dài tại Việt Nam, một số Tập đoàn lớn như Samsung, LG đang có kế hoạch tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
    Về thương mại, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam và Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của Hàn Quốc. Kim ngạch thương mại song phương trong năm 2012 đạt 21,12 tỷ USD, sớm 2 năm so với mục tiêu đề ra, tăng gấp 42 lần so với 500 triệu USD năm 1992, tăng 18% so với năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 5,58 tỷ USD tăng 18%, nhập khẩu đạt 15,54 tỷ USD tăng 17,9 %. Kim ngạch thương mại song phương 4 tháng đầu năm 2013 đạt 8,4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, nhập khẩu đạt 6,3 tỷ USD.  Trong năm 2012, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 9,95 tỷ USD, tăng 17% so với năm trước; 4 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 4,2 tỷ USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm trước. Ngày 6/8/2012, Bộ trưởng phụ trách thương mại Hàn Quốc Bác The Hô và Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đã tuyên bố khởi động đàm phán FTA song phương. Hai bên đã tiến hành 2 phiên đàm phán FTA song phương tại Xơ-un (3-4/9/2012) và tại Hà Nội (22-23/5/2013).
     Về ODA, Hàn Quốc là nước cung cấp ODA lớn thứ hai của Việt Nam sau Nhật Bản và Việt Nam là nước nhận viện trợ ODA lớn nhất của Hàn Quốc. Hàn Quốc đã cung cấp cho Việt Nam 70,14 triệu USD năm 2010 và khoảng hơn 200 triệu USD năm 2011. Năm 2011, Hàn Quốc tuyên bố coi Việt Nam là nước trọng tâm và hình mẫu cung cấp ODA và chọn là 1 trong 26 nước thuộc “đối tác chiến lược hợp tác ODA” với 3 trọng tâm là tăng trưởng xanh, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Việt Nam và Hàn Quốc đã ký kết Hiệp định hợp tác về viện trợ phát triển, trong đó Hàn Quốc cam kết cung cấp cho Việt Nam 1,2 tỷ USD vốn EDCF trong giai đoạn 2012-2015, tăng 200 triệu USD so với giai đoạn 2008-2011.
     Về du lịch, Hàn Quốc là nước đứng thứ hai về nguồn cung cấp khách du lịch đến Việt Nam (năm 2012 có 700,9 nghìn lượt khách đến Việt Nam, tăng 30,7% so với năm 2011); năm 2011 là 536,4 ngàn lượt người, tăng 8,2% so với năm 2010 (495,7 ngàn người). Trong năm tháng đầu năm 2013, số lượng khách du lịch đến Việt Nam (sau Trung Quốc) đạt 331,2 nghìn lượt người, tăng 2,5% so với cung kỳ năm trước.
    3.3. Về văn hoá – giáo dục, hai nước đã ký Hiệp định văn hoá (8/1994), Bản ghi nhớ về hợp tác văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch (10/2008) cùng nhiều thoả thuận hợp tác giao lưu thanh niên và giáo dục khác. Năm 2006, Hàn Quốc đã thành lập Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại Hà Nội. Bộ Giáo dục và đào tạo Việt Nam đã chọn Hàn Quốc làm đối tác chiến lược thông tin giáo dục-đào tạo. Hiện có trên 5.000 du học sinh Việt Nam đang học tập tại Hàn Quốc, đa phần là học đại học và cao học.
     3.4. Về kiều dân, hiện mỗi nước có hơn 100 ngàn công dân sinh sống tại nước bên kia. Việt Nam có khoảng 68 ngàn lao động và hơn 50 ngàn phụ nữ kết hôn với nam giới Hàn Quốc (đứng thứ hai sau Trung Quốc).
    Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lao động lớn thứ hai của Việt Nam và Việt Nam là nước xuất khẩu lao động lớn thứ 2 sang Hàn Quốc. Trong năm 2012, Việt Nam có hơn 9.800 lao động xuất cảnh sang Hàn Quốc. Tới nay, Việt Nam đã đưa 68.000 lao động sang Hàn Quốc theo chương trình EPS.
    3.5. Viện trợ nhân đạo của Hàn Quốc cho Việt Nam
    Năm 2004, Chính phủ Hàn Quốc đã viện trợ 30 ngàn USD giúp Việt Nam khắc phục bệnh cúm gà. Chính phủ Hàn Quốc đã nhiều lần viện trợ giúp Việt Nam khắc phục hậu quả lũ lụt, cụ thể là năm 1995: 30 ngàn USD, năm 1996: 100 ngàn USD, năm 1999: 40 ngàn USD, năm 2000: 30 ngàn USD, năm 2003: 10 ngàn USD, năm 2005: 20 ngàn USD, năm 2006: 50 ngàn USD, năm 2009: 100 ngàn USD, năm 2010: 100 ngàn USD, năm 2011: 200 ngàn USD.
    3.6. Các tổ chức hữu nghị 
    Hội Hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc (thành lập 9/1994, hiện do Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Vũ Tiến Lộc làm Chủ tịch),  Hội Giao lưu Hữu nghị Hàn Quốc – Việt Nam (thành lập năm 2001, hiện ông Chuê Yêng Chu, Chủ tịch Công ty may mặc Panko Hàn làm Chủ tịch).
    Tháng 5/1993, Hàn Quốc thành lập Hội Nghị sĩ hữu nghị Hàn Quốc – Việt Nam, hiện do Chủ tịch Ủy ban Đất đai và Hải dương của Quốc hội Lee Byung Suk  làm Chủ tịch. Tháng 5/1995, Việt Nam thành lập Hội Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc do Ủy viên TW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban KHCN&MT Phan Xuân Dũng làm Chủ tịch.
    3.7.  Hợp tác giữa các địa phương hai nước
    Hiện đã có nhiều địa phương hai nước thiết lập quan hệ hợp tác với nhau như Thủ đô Hà Nội – Thủ đô Seoul, Tp. Hồ Chí Minh – Tp. Busan, Tp. Đà Nẵng – Tp. Deagu, Tp. Hải Phòng – Tp. Incheon, tỉnh Vĩnh Phúc – tỉnh Jungjeongbuk, tỉnh Kiên Giang – tỉnh Jeju, Tp. Hải Dương – Tp.UiCheongbu (tỉnh Gyeonggi), tỉnh Quảng Nam – Tp. Osan (Tỉnh Gyeonggi), tỉnh Đồng Nai – tỉnh Gyeongsangnam, tỉnh Khánh Hòa- T/P. Ulsan, tỉnh Thái Nguyên – tỉnh Gyeongsangbuk, tỉnh Phú Thọ – T/P. Hwaseong (tỉnh Gyeonggi), T/P. Mỹ Tho- Tp. Changwon, tỉnh Hải Dương-T/P. Suwon, Tp. Huế – T/P. Gyeongju, tỉnh Hà Tây (cũ) – tỉnh Gyeonggi, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu – tỉnh Chollanam, tỉnh Bình Dương – T/P. Deajeon, tỉnh Long An – tỉnh Jungjeongnam, T/P. Nha Trang – Quận Seongbuk (T/P. Seoul), T/P. Vinh – T/P. Yongin (tỉnh Gyeonggi), Quận Hai Bà Trưng (tp. Hà Nội) – Quận KumJeong (T/P. Busan), Quận Gapyeong (tỉnh Gyeonggi) – T/P. Nha Trang, Huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai) – T/P. Jin Hae (tỉnh Gyeongsangnam); tỉnh Cần Thơ – tỉnh Jeollanam; tỉnh Vĩnh Phúc – tỉnh Chungcheongbuk-do; huyện Tân Uyên (Tỉnh Bình Dương) – quận Seoku (T/P Daejeon); tỉnh Quảng Nam – T/P Yongin (tỉnh Kyeonggi).
    Tại Hàn Quốc hiện có hai dòng họ Lý của Việt Nam đang sinh sống là dòng họ Lý Tinh Thiện và dòng họ Lý Hoa Sơn.

==>>Tham khảo thêm: Điều kiện được miễn visa du lịch Hàn Quốc

  1. Địa chỉ đại sứ quán:

Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam:

Địa chỉ: Tầng 4, toà nhà Daeha, số 360 Kim Mã, Hà Nội, Việt Nam.

Điện thoại: 84-04-38315110-6

Fax: 84-04-38315117

Email: korembviet@mofat.go.kr

Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 107 Nguyễn Du, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 08-38225757 Fax: 08-38225750

Email: hcm02@mofat.go.kr

Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc:

Địa chỉ: 28-58, Samcheong-dong, Jongno-ku, Seoul, Korea 110-230.

Điện thoại: +82-2-7392065/+82-116652065

Fax: +82-2-7392064

Email: vndsq@yahoo.com/ dsqvnhq@mofa.gov.vn

– Giờ địa phương so với Việt Nam: + 2giờ

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*